Vì sao phải bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội?

Bảo tồn và phát triển làng nghề không chỉ thể hiện giá trị kinh tế mà còn khẳng định vị trí văn hóa, xã hội của những nghề truyền thống trong đời sống người dân. Nhờ vào những lợi ích đáng kể mà chúng mang lại, việc phát triển các làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội cần được coi là một phần thiết yếu trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong tương lai.

Bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội là một nhiệm vụ quan trọng không chỉ vì giá trị kinh tế mà còn vì ý nghĩa văn hóa và xã hội sâu sắc mà nó mang lại.

Đóng góp vào kinh tế địa phương

Theo bà Vũ Thị Hương, Giám đốc Trung tâm Khuyến Nông Hà Nội, ngành nghề nông thôn, làng nghề truyền thống có lịch sử hình thành lâu đời và giữ vai trò quan trọng, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội và bảo tồn giá trị văn hóa khu vực nông thôn. Công tác phát triển ngành nghề nông thôn thời gian qua đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Hiện cả nước có trên 817.000 cơ sở tham gia sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn. Tổng doanh thu từ các hoạt động ngành nghề nông thôn đạt 240 nghìn tỷ đồng. Mức độ tăng trưởng xuất khẩu các sản phẩm từ ngành nghề nông thôn trong những năm qua tăng bình quân khoảng 10%/năm.

img-4053-1730421974.jpeg

Làng nghề dệt lụa tơ tằm Vạn Phúc từng ngày hồi sinh và phát triển

Giám đốc Trung tâm Khuyến Nông Hà Nội cũng cho biết, ngành thủ công mỹ nghệ đã chứng minh được vai trò lớn lao khi kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 2,2 tỷ USD trong năm 2023. Điều này không chỉ nâng cao vị thế của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường quốc tế mà còn tạo ra nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước và các hộ gia đình liên quan đến sản xuất.

Hà Nội với 1.350 làng nghề và làng có nghề, trong đó đến hết năm 2023 có 327 làng nghề, làng nghề truyền thống được UBND Thành phố công nhận, hội tụ 47 trong tổng số 52 nghề truyền thống của cả nước, thuộc địa bàn 24 quận, huyện, thị xã gồm: 268 làng được công nhận danh hiệu Làng nghề, 59 làng được công nhận danh hiệu Làng nghề truyền thống thuộc 06 nhóm nghề. Thành phố hiện có 745/2.711 sản phẩm OCOP (chiếm 27,48 %) là sản phẩm của các làng nghề, làng có nghề.

"Doanh thu của 327 làng nghề đã được UBND Thành phố công nhận ước đạt trên 24.000 tỷ đồng, một số làng nghề có doanh thu cao như: Làng nghề điêu khắc mỹ nghệ Sơn Đồng đạt trên 1.000 tỷ đồng; Làng nghề bánh kẹo dệt kim La Phù đạt trên 1.300 tỷ đồng; Làng nghề chế biến nông sản thực phẩm Minh Khai đạt trên 1.000 tỷ đồng; Làng nghề cơ khí nông cụ Phùng Xá đạt 1.200 tỷ đồng; Làng nghề đồ mộc - may thôn Hữu Bằng đạt gần 1.000 tỷ đồng; Làng nghề truyền thống mỹ nghệ Thiết Úng đạt 1.100 tỷ đồng; 02 làng nghề giầy da thôn Giẽ Thượng, Giẽ Hạ, xã Phú Yên đạt 500-700 tỷ đồng..." Bà Vũ Thị Hương thông tin.

Sản phẩm của các làng nghề đa dạng về chủng loại, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, một số có thế mạnh cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Các làng nghề đã, đang góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế nông thôn, tạo tiền đề thực hiện thành công Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố.

Tạo việc làm và sinh kế

Bên cạnh đó, Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Hà Nội thông tin, năm 2023, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng chủ lực là thủ công mỹ nghệ đạt xấp xỉ 2,2 tỷ USD. Ngành nghề nông thôn hiện thu hút trên 3,5 triệu lao động tham gia, tạo việc làm, sinh kế cho hàng triệu hộ gia đình ở nông thôn. Bên cạnh đó, phát triển ngành nghề nông thôn, nhất là các ngành nghề, làng nghề truyền thống còn góp phần tạo điều kiện để các địa phương, cộng đồng nông thôn tôn vinh, phát huy bản sắc văn hóa vùng, miền, dân tộc gắn với phát triển du lịch, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn.

img-3642-1730422117.jpeg

Nghề gốm sứ Bát Tràng thu hút nhiều lao động trẻ, lao động có tay nghề cao

Ngành nghề nông thôn thu hút trên 3,5 triệu lao động, giúp tạo việc làm và sinh kế cho hàng triệu hộ gia đình. Việc phát triển các làng nghề không chỉ giảm tỷ lệ thất nghiệp mà còn cải thiện đáng kể đời sống của người lao động ở nông thôn, góp phần vào sự phát triển xã hội bền vững.

Bảo tồn văn hóa và bản sắc dân tộc

Bà Vũ Thị Hương cho rằng, mỗi làng nghề đều mang trong mình những giá trị văn hóa độc đáo, phản ánh lịch sử và bản sắc của từng vùng miền. Việc bảo tồn và phát triển làng nghề không chỉ giúp gìn giữ các nghề truyền thống mà còn tạo điều kiện cho các địa phương tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa của chính họ. Điều này sẽ thu hút khách du lịch và tạo ra những cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực du lịch văn hóa.

Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo tồn 

Trao đổi về cơ sở pháp lý để thúc đẩy công tác bảo tồn và phát triển làng nghề, bà Vũ Thị Hương, Giám đốc Trung tâm Khuyến Nông Hà Nội cho biết, phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn là nội dung quan trọng trong các định hướng chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tại nội dung trọng tâm số 3 về “Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn” đã xác địnhrõ nhiệm vụ: “Phát triển mạnh công nghiệp ở nông thôn, đầu tư phát triển làng nghề, thực hiện bảo tồn, phát triển các ngành nghề, làng nghề, dịch vụ nông thôn, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái; đẩy mạnh thực hiện hiệu quả chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống; chú trọng đào tạo, tôn vinh nghệ nhân ở nông thôn”. 

img-4183-1730422268.jpeg

Nhờ sự quan tâm kịp thời của Đảng và Nhà nước, nhiều làng nghề trước nguy cơ mai một đã tìm lại được chỗ đứng trên thị trường 

Tại Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, về quan điểm phát triển đã nhấn mạnh:“Hoạt động ngành nghề nông thôn là lĩnh vực nhiều tiềm năng, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới toàn diện, bền vững; phát triển ngành nghề nông thôn hiệu quả, bền vững, gắn với tăng trưởng xanh, sản xuất theo chuỗi giá trị liên kết, ứng dụng KHCN; bảo tồn, khôi phục và gìn giữ các giá trị văn hóa lịch sử truyền thống, không gian nông thôn”. Chiến lược xác định tập trung bảo tồn, khôi phục các làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền gắn với du lịch; xây dựng các kênh phân phối, giới thiệu sản phẩm làng nghề; phong tặng, tôn vinh, phát triển đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi, người lao động trong làng nghề truyền thống.

Mặt khác, Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022, về quan điểm phát triển cũng nêu rõ: “Bảo tồn và phát triển làng nghề có vai trò quan trọng trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động nông thôn, tạo việc làm và nâng cao đời sống của người dân; bảo vệ giữ gìn cảnh quan nông thôn của làng nghề, đóng góp vào xây dựng nông thôn mới; phát triển làng nghề gắn với thị trường hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu, gắn với tăng trưởng xanh, phát triển mô hình sản xuất tuần hoàn khép kín, tiết kiệm nguyên liệu, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu”. Chương trình có mục tiêu đến 2030 khôi phục được ít nhất 208 làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền trên phạm vi cả nước, phát triển trên 300 làng nghề truyền thống; có ít nhất 50% số sản phẩm làng nghề được bảo hộ thương hiệu; trên 80% làng nghề truyền thống hoạt động có hiệu quả.

Những chính sách này nhằm thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển mạnh mẽ, gắn liền với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.

Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ

Bảo tồn và phát triển làng nghề cũng đồng nghĩa với việc chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Các chương trình đào tạo, tôn vinh nghệ nhân sẽ góp phần cải thiện tay nghề của người lao động, sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

img-3862-1730422461.jpeg

Sự hồi sinh của các làng nghề gắn với thúc đẩy thi hút du lịch, quảng bá hình ảnh Việt Nam với bạn bè Quốc tế.

Đánh giá về thực trạng phát triển làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội, ông Vương Xuân Nguyên, Viện trưởng Viện Kinh tế - Văn hóa và Nghệ thuật cho rằng,  sản phẩm của làng nghề, làng nghề truyền thống của Thành phố còn nhiều tiềm năng lợi thế và dư địa để phát triển với số lượng lớn làng nghề, sản phẩm đa dạng, gắn với sự phong phú, độc đáo về lịch sử, văn hóa, xã hội và đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi. Bên cạnh đó, Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách quan trọng cho phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn. Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng với 15 Hiệp định thương mại tự do được ký kết, yêu cầu về chất lượng, mẫu mã sản phẩm, minh bạch nguồn gốc xuất xứ, bảo vệ môi trường ngày càng được người tiêu dùng quan tâm. Quốc hội đã thông qua Luật Thủ đô tạo cơ hội bứt phá mạnh mẽ cho Hà Nội; Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án quy hoạch thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Điều chỉnh quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 có tác động đến quy hoạch phát triển làng nghề của Thành phố thời gian tới là một trong những nội dung quan trọng trong phát triển kinh tế Thủ đô.

Tuy nhiên, Viện trưởng Viện Kinh tế - Văn hóa và Nghệ thuật cũng chỉ ra những bất cập về công tác bảo tồn và phát triển làng nghề Hà Nội trong thời gian qua. Những bất cập này, không chỉ cản trở sự phát triển bền vững của lĩnh vực này, mà còn gây ra những hệ luỵ xã hội. Dưới đây là một số vấn đề nổi bật cần được chú ý nhằm đưa ra giải pháp hiệu quả cho sự phát triển bền vững của các làng nghề.

Thứ nhất, Mẫu mã và bao bì sản phẩm chưa đáp ứng thị hiếu. Nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ vẫn chưa có mẫu mã, bao bì, nhãn mác hấp dẫn, khó thu hút người tiêu dùng. Sự cạnh tranh trong thị trường ngày càng khốc liệt đòi hỏi các sản phẩm phải được làm mới và cải tiến không chỉ về chất lượng mà còn về hình thức.

Thứ hai, Công tác quản lý chất lượng sản phẩm và truy xuất nguồn gốc chưa thực sự hiệu quả. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến niềm tin của người tiêu dùng mà còn làm giảm giá trị của sản phẩm, đặc biệt là trong bối cảnh ngày càng nhiều sản phẩm giả nhái.

Thứ ba, Một trong những hệ lụy nghiêm trọng của phát triển làng nghề là tình trạng ô nhiễm môi trường. Nhiều làng nghề vẫn gặp khó khăn trong việc xử lý chất thải, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng và chất lượng cuộc sống.

Thứ tư, Việc phát triển vùng nguyên liệu không ổn định, thiếu bền vững đang làm cản trở sự phát triển của nhiều làng nghề truyền thống. Nguồn nguyên liệu không đảm bảo sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.

Thứ năm, Mặc dù làng nghề có tiềm năng lớn trong việc kết hợp phát triển với du lịch nông thôn, nhưng thực tế vẫn chưa hình thành được sự liên kết chặt chẽ. Việc khai thác du lịch gắn với làng nghề còn hạn chế, dẫn đến việc không tận dụng được các lợi thế sẵn có.

Thứ sáu, Thu nhập của lao động trong các làng nghề vẫn còn bấp bênh, điều này khiến họ không có động lực gắn bó lâu dài với nghề. Khó khăn trong việc tạo ra mức thu nhập ổn định khiến cho nhiều người dân rời bỏ nghề truyền thống.

Thứ bảy, Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị công nghệ sản xuất nhiều nơi vẫn còn lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất hiện đại. Việc ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN) và chuyển đổi số trong sản xuất còn hạn chế, dẫn đến năng suất thấp và chất lượng sản phẩm không đảm bảo.

Thứ tám, Mặc dù truyền thống là điểm mạnh nhưng nhiều làng nghề vẫn thiếu các ý tưởng thiết kế sáng tạo và phát triển sản phẩm mới. Hơn nữa, đội ngũ lao động lành nghề, am hiểu thị trường chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến sự hạn chế trong khả năng thích ứng với xu hướng thị trường.

Thứ chín, Thương hiệu và danh tiếng của các sản phẩm làng nghề trên thị trường còn hạn chế, không được định vị rõ ràng. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh so với các sản phẩm nhập khẩu và ngăn cản việc phát triển bền vững.

Để phát triển bền vững các làng nghề, việc vượt qua những khó khăn và hạn chế trên là rất cần thiết. Cần có sự kết hợp của các giải pháp đồng bộ từ cơ sở hạ tầng, quản lý chất lượng, bảo vệ môi trường cho đến việc đào tạo, nâng cao tay nghề và ứng dụng công nghệ hiện đại. Chỉ khi được giải quyết, các làng nghề mới có thể vươn mình mạnh mẽ, giữ gìn giá trị truyền thống đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện đại./.

Viện IACE